Sóng cao tần là gì? Các công bố khoa học về Sóng cao tần

Sóng cao tần là dạng sóng điện từ có tần số cao, thường nằm trong khoảng từ 300 MHz đến 300 GHz. Đặc điểm của sóng cao tần là có khả năng tiếp xúc với khí quyển...

Sóng cao tần là dạng sóng điện từ có tần số cao, thường nằm trong khoảng từ 300 MHz đến 300 GHz. Đặc điểm của sóng cao tần là có khả năng tiếp xúc với khí quyển một cách hiệu quả và có thể được sử dụng trong các ứng dụng như viễn thông không dây, phát sóng radio và truyền thông vô tuyến.
Sóng cao tần là một loại sóng điện từ có tần số cao hơn so với sóng radio thông thường. Nó có thể đi qua không gian, khí quyển, chất rắn, và nước. Sóng cao tần tương ứng với bước sóng trong khoảng từ 1 mm đến 1 m.

Sóng cao tần được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng viễn thông và truyền thông không dây. Ví dụ, sóng cao tần được sử dụng trong viễn thông vô tuyến để truyền tải thông tin giữa các thiết bị không dây như điện thoại di động, máy tính bảng, và máy tính.

Một trong những ứng dụng quan trọng của sóng cao tần là trong radar. Radar sử dụng sóng cao tần để phát hiện và theo dõi các vật thể trong không gian, như máy bay, tàu thuyền, và xe hơi. Sóng cao tần cũng được sử dụng trong các thiết bị y tế như máy x-quang và máy siêu âm để chẩn đoán bệnh.

Sóng cao tần có thể được tạo ra bằng cách sử dụng các thiết bị điện tử như bộ đo sóng, bộ tạo sóng cao tần, và các anten. Để truyền tải thông tin, sóng cao tần được modul hóa bằng cách thay đổi thuật toán sóng, amplitud hoặc pha của sóng cao tần.

Mặc dù sóng cao tần có nhiều ứng dụng hữu ích, nhưng nó cũng có thể gây hại cho sức khỏe con người nếu tiếp xúc với nó trong mức độ quá lớn. Nên tuân thủ các quy định an toàn khi làm việc hoặc sử dụng thiết bị liên quan đến sóng cao tần.
Để hiểu rõ hơn về sóng cao tần, hãy xem xét các khía cạnh kỹ thuật và tính chất của nó:

1. Tần số: Sóng cao tần có tần số từ 300 MHz (megahertz) đến 300 GHz (gigahertz), tương ứng với bước sóng trong khoảng từ 1 mm đến 1 m. Đây là một phạm vi tần số rộng, cho phép chúng ta truyền tải nhiều dạng tín hiệu và thông tin khác nhau.

2. Đặc tính truyền dẫn: Sóng cao tần có thể truyền dẫn qua không gian một cách hiệu quả mà không cần vật thể trung gian. Điều này cho phép nó được sử dụng trong truyền thông không dây và viễn thông vô tuyến.

3. Tương tác với môi trường: Sóng cao tần tương tác với các yếu tố trong môi trường. Ví dụ, nó có thể bị hấp thụ hoặc phản xạ bởi các vật liệu như kim loại và bê tông. Sóng cao tần có thể bị suy giảm đi qua khí quyển do hiện tượng hấp thụ, giao thoa và phản xạ.

4. Anten: Để tạo ra và thu sóng cao tần, sử dụng các anten chuyên dụng như anten định hình, anten parabol và anten vòng. Các anten này có thể tăng cường cường độ và phạm vi sóng cao tần để đảm bảo truyền tải hiệu quả và thu sóng từ xa.

5. Sử dụng trong ứng dụng: Sóng cao tần có nhiều ứng dụng hữu ích. Ví dụ, trong viễn thông không dây, sóng cao tần được sử dụng để truyền dẫn tín hiệu, âm thanh và dữ liệu giữa các thiết bị không dây. Trong y tế, sóng cao tần được sử dụng trong máy siêu âm và máy x-quang để chẩn đoán bệnh. Sóng cao tần cũng được sử dụng trong công nghiệp và nghiên cứu khoa học để thử và kiểm tra các vật liệu và cấu trúc khác nhau.

6. An toàn và bảo vệ: Do sóng cao tần có thể gây hại cho sức khỏe con người, một số quy định an toàn và hạn chế đã được đặt ra để bảo vệ người dùng khỏi tiếp xúc quá mức với sóng cao tần. Cần tuân thủ các quy định này và sử dụng các phương tiện bảo vệ như áo giảm tác động sóng và khẩu trang chắn sóng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "sóng cao tần":

KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN BẰNG ĐỐT NHIỆT SÓNG CAO TẦN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 1 - 2022
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả sớm điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng đốt nhiệt sóng cao tần. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 85 bệnh nhân UTBMTGB được điều trị bằng ĐNSCT. Người bệnh được ghi nhận các triệu chứng lâm sàng trước và sau điều trị, các xét nghiệm cận lâm sàng, đánh giá hiệu quả của phương pháp ĐNSCT và ghi nhận các tai biến và biến chứng của ĐNSCT. Kết quả nghiên cứu: Chức năng gan Child Pugh A chiếm tỷ lệ 76,5%; Child Pugh B chiếm tỷ lệ 23,5%. Nồng độ AFP trung bình trước điều trị 705,2 ± 1347,46 (ng/ml). BN có 1 khối u chiếm tỷ lệ 67,6 %; BN có 2 khối u chiếm 25%; BN có 3 khối u chiếm 7,4%. Thời gian đốt sóng trung bình của BN trong nhóm nghiên cứu là 16,9 ± 4,32 phút, trong đó thời gian đốt trung bình của nhóm có 1 khối u là 17,0 ± 4,39 phút; của nhóm có 2 khối u là 15,7 ± 3,69 phút; của nhóm có 3 khối u là 17,6 ± 5,16 phút, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p >0,05. Các biến chứng thường gặp như đau và sốt nhẹ và đáp ứng với các thuốc hạ sốt và giảm đau thông thường. Bệnh nhân trong nghiên cứu được đốt nhiệt sóng cao tần với tổng số 132 lượt cho 85 bệnh nhân, trong đó 3 trường hợp (chiếm 3,5%) có tai biến do thủ thuật và không có trường hợp nào tử vong. Các giá trị trung vị của chỉ số AFP sau điều trị 1 tháng, 3 tháng với thời điểm trước điều trị, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Điều trị ung thư tế bào gan bằng đốt nhiệt sóng cao tần là phương pháp điều trị có kết quả tốt, an toàn cho người bệnh. 
#Đốt nhiệt sóng cao tần #ung thư biểu mô tế bào gan
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH GIÃN TĨNH MẠCH DƯỚI DA CHI DƯỚI MẠN TÍNH BẰNG SÓNG RADIO CAO TẦN
Làm đông lòng tĩnh mạch dưới da chi dưới bằng sóng radio (RFA) là một kỹ thuật được lựa chọn để thay thế cho phương pháp stripping cổ điển trong điều trị bệnh giãn tĩnh mạch dưới da chi dưới mạn tính. Chúng tôi nghiên cứu trên 45 bệnh nhân (5/2012- 2/2013) giãn tĩnh mạch dưới da chi dưới mạn tính C 2-6 kèm dòng trào ngược trên siêu âm doppler, được điều trị với kỹ thuật RFA: kết quả sau 1 tuần cho thấy tỷ lệ tắc tĩnh mạch hiển to và không còn dòng trào ngược 100%, huyết khối tĩnh mạch đùi sâu ở 1 trừơng hợp (2,2%). Không trường hơp phỏng da. Sau 6 tháng kết quả siêu âm Doppler cho thấy tỷ lệ tắc tĩnh mạch hiển 100%, không phát hiện dòng trào ngược, không biến chứng. Phần lớn các bệnh nhân đều hài lòng về kết quả phẫu thuật. Kết luận: RFA là phương pháp an toàn, kết quả cao trong điều trị bệnh giãn tĩnh mạch dưới da chi dưới mạn tính. Cần nghiên cứu kết quả xa hơn để có kết luận chắc chắn hơn với tỷ lệ tái phát theo thời gian.
Kết quả điều trị đốt sóng cao tần bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ không mổ được có hóa trị tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị đốt sóng cao tần bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) không mổ được có hóa trị tại bệnh viện Ung Bướu Nghệ An.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, kết hợp tiến cứu 63 bệnh nhân UTPKTBN không mổ được thỏa mãn các tiêu chí lựa chọn bệnh và không thuộc nhóm tiêu chí loại trừ đã được điều trị đốt sóng cao tần có hóa chất tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An từ 1/2014 - 8/2022.Kết quả: Nhóm tuổi 60 - 69 chiếm tỉ lệ cao nhất với 47,6,%, độ tuổi trung bình là 64,8  7,9, trong đó đối tượng thấp nhất là 46 tuổi và cao nhất là 85 tuổi. Chiều cao trung bình của đối tượng nghiên cứu là 161,1  5,2cm, thấp nhất là 150cm và cao nhất là 176cm. Cân nặng trung bình là 51,6  7,7kg, thấp nhất là 38kg và cao nhất là 72kg. Nhóm đối tượng có BMI bình thường chiếm tỉ lệ cao nhất với 47,6%, thấp hơn là BMI gầy với 38,1%, thừa cân béo phì chiếm 14,3%. Thời gian sống thêm toàn bộ theo dõi được của các đối tượng trong nghiên cứu trung bình là 20,5 ± 2,0 tháng, trong đó thấp nhất là 4 tháng và cao nhất là 60 tháng. Tỉ lệ sống thêm toàn bộ giảm dần theo các năm.Kết luận: Thời gian sống thêm toàn bộ theo dõi được của các đối tượng trong nghiên cứu thấp nhất là 4 tháng và cao nhất là 60 tháng. Tỉ lệ sống thêm toàn bộ giảm dần theo các năm, nhóm đối tượng ≥ 60 có tỷ lệ sống thêm thấp hơn nhóm < 60 tuổi.
#RFA #thời gian sống
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN BẰNG ĐỐT SÓNG CAO TẦN TẠI KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH - BV BẠCH MAI
TÓM TẮTMục tiêu: Nhận xét về kỹ thuật đốt sóng cao tần (RFA) trong điều trị u gan nguyên phát và đánh giá hiệu quả bước đầu điều trị khối u gan nguyên phát bằng đốt sóng cao tần taị khoa Chẩn đoán hình ảnh (CĐHA), Bệnh việnBạch Mai.Phương pháp và kết quả: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng lấy dữ liệu hồi cứu và tiến cứu, thời gian từ 1/2012 đến 9/2014 đã tiến hành 67 lần đốt sóng cao tần cho 62 khối u gan nguyên phát trên 52 bệnh nhân. Nam/nữ = 45/7, tuổi trung bình 57,8 (40-78), u kích thước ≤3cm chiếm 80.6%, 96.2% bệnh nhân có xơ gan, trong đó 96% giai đoạn xơ gan Child A, nguyên nhân do vi rút VGB là 86.5%. Can thiệp dưới hướng dẫn của siêu âm là 97%, kim đơn 30 được sử dụng chủ yếu (73.1%), RFA đơn thuần là chủ yếu (82.1%), RFA kết hợp bơm dịch ổ bụng và dịch màngphổi nhân tạo 16.4%. Tình trạng bệnh nhân sau can thiệp: chỉ có 1 trường hợp (1.5%) có biến chứng tràn ít dịch ổ bụng và không có biến chứng lớn. Có 2 trường hợp (3.2%) tái phát tại vị trí đốt và có 02 trường hợp (3.8%) xuất hiện nốt mới sau đốt sóng cao tần.Kết luận: Phá hủy u bằng sóng cao tần điều trị u gan nguyên phát là một biện pháp điều trị an toàn, hiệu quả tại khoa CĐHA, Bệnh viện Bạch Mai.
#Đốt sóng cao tần #ung thư biểu mô tế bào gan
Kết quả sống thêm lâu dài bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan điều trị bằng phương pháp đốt nhiệt sóng cao tần sử dụng kim điện cực Cool-tip
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sống thêm lâu dài và phân tích các yếu tố ảnh hưởng của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan điều trị bằng phương pháp đốt nhiệt sóng cao tần sử dụng kim điện cực Cool-tip. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp, không đối chứng: Gồm 82 bệnh nhân chẩn đoán xác định ung thư biểu mô tề bào gan với kích thước khối u trung bình 31,54 ± 10,7mm, điều trị bằng phương pháp đốt nhiệt sóng cao tần được thực hiện trên hệ thống COOL-TIP E SERIES thế hệ mới tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, thời gian từ tháng 9/2012 đến tháng 7/2020. Đánh giá kết quả sống thêm lâu dài, sống thêm không tiến triển bệnh và phân tích các yếu tố ảnh hưởng. Kết quả: Xác suất sống thêm tích lũy toàn bộ ở thời điểm 3 năm, 4 năm, 5 năm, 6 năm, 7 năm lần lượt là: 90,2%, 84,1%, 37,8%, 34,1% và 18,3%. Thời gian sống thêm không tiến triển bệnh 3 năm, 4 năm, 5 năm và 6 năm lần lượt là 64,6%, 35,3%, 8,5% và 2,4%. Trong phân tích đa biến, kích thước u, số u và chức năng gan theo Child Pugh là những yếu tố tiên lượng độc lập ảnh hưởng đến kết quả sống thêm lâu dài. Số u, đáp ứng AFP là những yếu tố tiên lượng độc lập ảnh hưởng đến thời gian sống thêm không tiến triển bệnh. Kết luận: Đốt nhiệt sóng cao tần sử dụng kim điện cực Cool-tip có thể mang lại kết quả sống thêm lâu dài cho bệnh nhân UBTG kích thước u < 3cm, một khối u, và chức năng gan còn tốt.  
#Ung thư biểu mô tế bào gan #đốt nhiệt sóng cao tần #kết quả sống thêm lâu dài
Kết quả sống thêm lâu dài bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan điều trị bằng phương pháp đốt nhiệt sóng cao tần sử dụng kim điện cực Cool-tip
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sống thêm lâu dài và phân tích các yếu tố ảnh hưởng của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan điều trị bằng phương pháp đốt nhiệt sóng cao tần sử dụng kim điện cực Cool-tip. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp, không đối chứng: Gồm 82 bệnh nhân chẩn đoán xác định ung thư biểu mô tế bào gan với kích thước khối u trung bình 3,15 ± 1,07cm, điều trị bằng phương pháp đốt nhiệt sống cao tần được thực hiện trên hệ thống COOL-TIP E SERIES COVIDIEN tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, thời gian từ tháng 9/2012 đến tháng 7/2020. Đánh giá kết quả sống thêm lâu dài, sống thêm không tiến triển bệnh và phân tích các yếu tố ảnh hưởng. Kết quả: Tỷ lệ sống thêm toàn bộ tích lũy ở thời điểm 3 năm, 4 năm, 5 năm, 6 năm, 7 năm lần lượt là: 90,2%, 84,1%, 37,8%, 34,1% và 18,3%. Thời gian sống thêm không tiến triển bệnh 3 năm, 4 năm, 5 năm và 6 năm lần lượt là 64,6%, 35,3%, 8,5% và 2,4%. Trong phân tích đa biến, kích thước u, số u và chức năng gan theo Child-Pugh là những yếu tố tiên lượng độc lập ảnh hưởng đến kết quả sống thêm lâu dài. Số lượng u, đáp ứng AFP là những yếu tố tiên lượng độc lập ảnh hưởng đến thời gian sống thêm không tiến triển bệnh. Kết luận: Đốt nhiệt sóng cao tần sử dụng kim điện cực Cool-tip có thể mang lại kết quả sống thêm lâu dài cho bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan kích thước u < 3cm, một khối u, và chức năng gan còn tốt.
#Ung thư biểu mô tế bào gan #đốt nhiệt sóng cao tần #kết quả sống thêm lâu dài
KHẢO SÁT TỶ LỆ TRẦM CẢM CHỦ YẾU VÀ MỐI LIÊN QUAN GIỮA CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ TRẦM CẢM TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI MẮC TĂNG HUYẾT ÁP VÀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG NẰM VIỆN NỘI TRÚ TRONG ĐỢT BÙNG PHÁT DỊCH COVID-19 LẦN THỨ 4
Đặt vấn đề: Trầm cảm thường được biết đến là một trong những yếu tố làm ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất, tinh thần, năng suất làm việc lao động trước mắt và lâu dài cho con người. Trầm cảm ở người cao tuổi (≥ 60 tuổi) phổ biến ở cộng đồng và thậm chí phổ biến hơn ở những người cao tuổi phải nhập viện điều trị bệnh. Mục tiêu nghiên cứu: xác định tỷ lệ trầm cảm và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến trầm cảm, chất lượng cuộc sống trên bệnh nhân cao tuổi mắc tăng huyết áp và đái tháo đường nằm viện nội trú trong đợt bùng phát dịch Covid-19 lần thứ 4. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 68 bệnh nhân cao tuổi mắc tăng huyết áp và đái tháo đường nằm viện nội trú. Trầm cảm được xác định bằng tiêu chuẩn chẩn đoán DSM-5. Kết quả: Tỷ lệ trầm cảm chủ yếu trên đối tượng người cao tuổi đồng mắc tăng huyết áp và đái tháo đường là 33,8%. Chất lượng cuộc sống (CLCS) và tỷ lệ trầm cảm ở bệnh nhân có THA và ĐTĐ có mối tương quan nghịch, hệ số r là -0,504 (p<0,05). Kết luận: Tỷ lệ trầm cảm chủ yếu trên đối tượng người cao tuổi đồng mắc tăng huyết áp và đái tháo đường ở mức cao (1/3). Cần quan tâm đến nhóm đối tượng người cao tuổi về vấn đề trầm cảm và chất lượng cuộc sống, đặc biệt là có nhiều bệnh lý mạn tính kèm theo.
#trầm cảm #chất lượng cuộc sống #người cao tuổi #tăng huyết áp #đái tháo đường
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐỐT SÓNG CAO TẦN TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phương pháp đốt sóng cao tần trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện K3. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thực hiện trên 71 bệnh nhân chẩn đoán xác định ung thư biểu mô tế bào gan được điều trị bằng sóng cao tần (Radio ablation frequency - RFA) có kết hợp hoặc không kết hợp với nút mạch hóa chất (Transcatheter arterial chemoebolizatiom- TACE), trong thời gian thực hiện từ tháng 3/2020- tháng 5/2021. Tiến hành được đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị dựa trên các đặc điểm hình ảnh cùng xét nghiệm AFP trước và sau điều trị, trong thời gian thực hiện từ tháng 3/2020-tháng 5/2021. Kết quả: Bệnh nhân trong nghiên cứu có tuổi trung bình 59,39 tuổi; tỉ lệ nam/nữ: 80.3%/19.7%; tỉ lệ mắc bệnh viêm gan B: 93%; viêm gan C: 11,3%. Tính chất u: Vị trí u chủ yếu ở hạ phân thùy (HPT) V và VI; 86% có xơ gan; 51% có kết hợp TACE. Hiệu quả của phương pháp: tỉ lệ điều trị thành công 80,3%; thời gian tái phát trung bình 10,58 tháng; Tỉ lệ tái phát gần là 12,3%; tái phát xa 10,6%. Tỷ lệ AFP sau điều trị/trước điều trị 19.3%/80.7%. Biến chứng sau RFA tỉ lệ xuất hiện huyết khối tĩnh mạch cửa mới1,8%; Tỉ lệ gặp abcess là 2,8%; u gan vỡ: 1,4%. Kết luận: RFA là phương pháp điều trị triệt căn, cho hiệu quả điều trị HCC (Hepatocellular carcinoma) tốt, tuy nhiên cần phải theo dõi sát sau điều trị phát hiện tái phát sớm và có hướng điều trị tiếp hợp lý với từng trường hợp.
#HCC (ung thư biểu mô tế bào gan) #RFA (đốt u bằng sóng cao tần) #TAEC (nút mạch hóa chất) #AFP (Alpha-fetoprotein)
Đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng đốt sóng cao tần tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An
Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả, các tai biến và biến chứng của phương pháp đốt sóng cao tần trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu kết hợp hồi cứu 42 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được điều trị bằng đốt sóng cao tần. Kết quả:  Tuổi trung bình của bệnh nhân là 65 tuổi (khoảng 58 - 81). Các giai đoạn ung thư là I (23,8%), II (52,3%), III (16,8%) và IV (7,1%). Khối u có đường kính trung bình là 31mm (khoảng 13 - 47mm). Thời gian nằm viện trung bình là 4,5 +/- 2 ngày. Tỷ lệ kiểm soát bệnh đạt 95,3%. Thời gian sống trung bình toàn bộ là 18,0 tháng. Các biến chứng chủ yếu hay gặp là ho ra máu chiếm 33,3%, tiếp theo là tràn khí màng phổi 11,9% và viêm phổi chiếm 11,1%. Kết luận: Phương pháp đốt sóng cao tần điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ có hiệu quả, ít các biến chứng và thời gian nằm viện ngắn. Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ, đốt sóng cao tần.
#Ung thư phổi không tế bào nhỏ #đốt sóng cao tần
Tổng số: 48   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5